Bộ TN&MT ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030
Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ
2026-2030”.
Mục đích của Kế hoạch nhằm triển khai kịp thời, có hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27 tháng
10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
danh mục các nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện; Xác định trách nhiệm của các
đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Đề án; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ
chức thực hiện Đề án; Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
Yêu cầu bám sát mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể
của Đề án, xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, sản
phẩm dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai Quyết định số 1261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự phối
hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có hiệu quả, đúng tiến độ.
Tạo sự chuyển biến tích cực và nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm trong
công tác dự báo, quan trắc và thông tin và dữ liệu khí tượng thủy văn theo hướng
ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này chủ động bố trí, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ, dự án bảo đảm chất lượng, tiến độ và hiệu quả. Việc xây dựng và
tổ chức thực hiện Kế hoạch này phải đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
điều kiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
05 nhiệm vụ cụ thể
Kế hoạch đề ra 05 nhiệm vụ cụ thể sau: Cơ chế
chính sách, tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực; Công nghệ thông tin và
chuyển đổi số khí tượng thủy văn; Mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn;
Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc
tế.
Về Cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân
lực: Tập trung rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách liên quan đến công tác khí tượng thủy văn; quy trình vận hành,
quản lý hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; đánh giá, tổng kết
công tác thi hành Luật Khí tượng thủy văn, điều tra khảo sát, thu thập thông
tin phục vụ việc sửa đổi, bổ sung Luật Khí tượng thủy văn.
Hoàn thành công tác sắp xếp lại tổ chức, bộ máy theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng được nguồn nhân lực chuyên
nghiệp, có trình độ, chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Ngành Khí tượng
Thủy văn và Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
Về Công nghệ thông tin và chuyển đổi số khí tượng thủy
văn: Phát triển công nghệ thông tin khí
tượng thủy văn bao gồm: hạ tầng số, dữ liệu số và nền tảng số; đảm bảo duy trì
hoạt động ổn định, thông suốt của hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và an
toàn thông tin.
Hoàn thành cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tập
trung, liên thông với các cơ sở dữ liệu chung của quốc gia; ứng dụng công nghệ
dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong quản lý, khai thác, chia sẻ thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn; số liệu quan trắc tại các trạm thuộc hệ thống khí
tượng thủy văn quốc gia được thu nhận sát theo thời gian thực, kiểm soát, lưu
trữ theo đúng quy định.
Hoàn thành chuyển đổi số lĩnh vực khí tượng thủy văn; số
hóa tư liệu giấy khí tượng thủy văn; tăng cường năng lực tính toán chuyên ngành
khí tượng thủy văn của hệ thống.
Đầu tư mở rộng các trạm thông tin vệ tinh mặt đất, thiết bị
thông tin lưu động; vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết hợp
với hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
Về Mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn: Hiện
đại hóa công nghệ quan trắc khí tượng thủy văn đến năm 2030 tăng thêm số trạm
tự động trên toàn mạng lưới. Nghiên cứu bước đầu áp dụng công nghệ quan trắc
bằng vệ tinh, camera, trí tuệ nhân tạo; Tăng dày mật độ ra-đa thời tiết cho các
khu vực trên đất liền, khu vực biên giới, các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền
Việt Nam; lồng ghép mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia với
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Hiện đại hóa hệ thống kiểm định,
hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn; Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống
quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với mưa, bão,
lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
Về Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn: Nâng
cao độ tin cậy dự báo khí tượng thủy văn hàng ngày trong điều kiện thời tiết
bình thường; Dự báo đủ độ tin cậy quỹ đạo và cường độ áp thấp nhiệt đới trước
02-03 ngày, tăng thời hạn cảnh báo quỹ đạo và cường độ bão trước 03-05 ngày; Dự
báo, cảnh báo lũ đủ độ tin cậy đối với các hệ thống sông lớn ở Bắc Bộ trước
02-03 ngày, ở Trung Bộ trước 01-02 ngày, ở Nam Bộ trước 10 ngày; tăng chất
lượng dự báo định lượng mưa lớn trước 02-03 ngày lên thêm 05-10% so với năm
2020; cảnh báo đủ độ tin cậy lũ quét, sạt lở đất trước 06 giờ; tăng thời hạn dự
báo thời tiết đến 10 ngày, cảnh báo xu thế diễn biến một số hiện tượng khí
tượng thủy văn nguy hiểm đến 01 tháng, cảnh báo hiện tượng ENSO tác động đến
Việt Nam, hạn hán, xâm nhập mặn từ 03 tháng đến 01 năm; nâng chất lượng dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn dẫn đầu các nước trong khu vực ASEAN.
Đồng thời cung cấp 100% thông tin phân vùng thiên tai, rủi ro thiên tai, giám
sát biến đổi khí hậu, tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước phục vụ việc xây
dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, dự án trọng điểm của quốc gia.
Về Ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế: Từng
bước nghiên cứu làm chủ công nghệ phương tiện đo, thám sát bằng phương tiện
bay, vệ tinh khí tượng, mô hình tính toán toàn cầu về khí tượng, mô hình thủy
văn, hải văn hiện đại; Tăng cường ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới trong dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Tăng cường hợp tác quốc tế nghiên cứu quan
trắc, đo đạc, thám sát, chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; đào tạo,
cử chuyên gia, đại diện của Việt Nam tham gia vào các cơ quan, tổ chức, diễn
đàn điều hành của Tổ chức Khí tượng Thế giới và các tổ chức quốc tế khác về khí
tượng thủy văn; Huy động nguồn lực hỗ trợ/tài chính từ các khuôn khổ hợp tác
song phương, đa phương và các tổ chức quốc tế quan tâm và có thế mạnh trong
lĩnh vực liên quan nhằm hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng trong ngành Khí
tượng Thủy văn.
Trích nguồn: www.monre.gov.vn