Để kịp thời bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, hệ sinh thái đặc hữu, các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Bến Tre…
đã ban hành loạt quy hoạch, kế hoạch, đề án để tổ chức triển khai.
Xây dựng Trung tâm Bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên Việt Nam
Tháng 3/2024, UBND huyện Phong Điền
(tỉnh Thừa Thiên - Huế) đã chính thức công bố đồ án quy hoạch phân khu xây dựng
Trung tâm Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việt Nam và cứu hộ động, thực vật
thuộc Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
Trung tâm này được xây dựng nhằm bảo
tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên; cứu hộ các loài thực vật và động vật
hoang dã quý, hiếm ở khu vực miền Trung và cả nước; đặc biệt là các loài có
nguy cơ tuyệt chủng, cứu hộ các cá thể nhận được từ các vụ buôn bán, vận chuyển
trái phép động vật hoang dã quý hiếm; Giáo dục môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho học sinh, sinh viên và công chúng trên địa bàn và khu vực.
Theo quy hoạch, Trung tâm có tổng diện
tích 175ha; trong đó giai đoạn 1 đã thực hiện khoảng 16,8ha và giai đoạn 2
khoảng 158,2ha, quy mô phục vụ khoảng 500 người. Ranh giới thuộc xã Phong Mỹ,
phía Bắc giáp đất ở và đường giao thông nối vào suối Khe Me; phía Nam giáp rừng
phòng hộ và rừng trồng sản xuất; phía Tây giáp rừng phòng hộ thôn Tân Mỹ và
suối Khe Me; phía Đông giáp rừng trồng sản xuất.
Đây là khu vực có điều kiện thiên nhiên
về khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất... khá đặc trưng cho hầu hết các
tỉnh miền Trung và duyên hải từ Hà Tĩnh đến Khánh Hòa.
Khu Dự trữ sinh quyền
miền Tây Nghệ An có nhiều loài nguy cấp, quý hiếm (Ảnh: Phương Linh)
Xây dựng hành lang đa dạng sinh học
UBND tỉnh Nghệ An mới đây đã ban hành
Kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường Khu Dự trữ sinh quyền miền Tây Nghệ An
đến năm 2027, định hướng đến năm 2030.
Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
có tổng diện tích 1.299.795 ha (lớn nhất khu vực Đông Nam Á). Đây là hành lang
xanh nối kết 3 vùng lõi gồm: Vườn Quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống và Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Khu vực này có mức độ đa dạng sinh
học cao với sự đa dạng và phong phú về loài, hệ sinh thái và nguồn gen động,
thực vật. Hiện đã ghi nhận 3.627 loài thực vật. Trong đó có nhiều loài thực vật
nguy cấp, quý hiếm với 134 loài trong Sách đỏ Việt Nam 2007, 20 loài trong Danh
mục cảnh báo nguy cơ suy thoái và tuyệt chủng của IUCN 2021...
Theo đó, Kế hoạch của tỉnh Nghệ An nhằm
bảo vệ và giải quyết các tình trạng suy thoái môi trường di sản thiên nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ nghiên cứu, giám sát, đào tạo và giáo dục cộng
đồng về bảo tồn và phát triển bền vững, góp phần phát triển kinh tế – xã hội và
thích ứng biến đổi khí hậu.
Theo kế hoạch, trong giai đoạn tới,
tỉnh Nghệ An sẽ thực hiện điều tra, đánh giá về diễn biến môi trường và các giá
trị thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn, trọng tâm là bảo vệ giá trị đa dạng sinh
học, đa dạng cảnh quan thiên nhiên, đa dạng bản sắc văn hóa và tri thức truyền
thống, giữ vững mức độ che phủ rừng, nâng cao chất lượng rừng, phục hồi hệ sinh
thái rừng bị suy thoái, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, giảm phát
thải khí nhà kính.
Tiến tới, Nghệ An xây dựng tổng thể các
hành lang đa dạng sinh học, kết nối hành lang Vườn Quốc gia Pù Mát – đỉnh Pù
Xai Lai Leng – Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt với các hành lang liên vùng và
liên biên giới với Lào… Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Xai Lai Leng thuộc
Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An; nghiên cứu phương án chuyển khu vực có
tính đa dạng sinh học cao và đặc sắc từ xã Tam Hợp, huyện Tương Dương đến xã
Nậm Càn và xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn thành rừng đặc dụng, kết nối với Vườn Quốc
gia Pù Mát và Khu bồi hoàn sinh thái Bôlykhamxay (Lào).
Nghệ An cũng sẽ xây dựng các mô hình
kinh tế sinh thái thông qua các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, khai thác
và quản lý hiệu quả, bền vững các tài nguyên thiên nhiên rừng, giá trị đặc sắc
văn hóa truyền thống cộng đồng.
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng
Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được UBND tỉnh Bến Tre
thông qua.
Tỉnh Bến Tre đặt mục tiêu bảo vệ và
phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được trồng mới
trong giai đoạn 2021 - 2030, đáp ứng yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai gây
ra, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 2% vào
năm 2025 và 2,1% vào năm 2030; tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp
1,52%/năm.
Mở rộng các loại dịch vụ môi trường
rừng; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng; triển khai
hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng.
Giải pháp của tỉnh Bến Tre là cụ thể
hóa hệ thống cơ chế, chính sách lâm nghiệp; ứng dụng khoa học và công nghệ;
tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu của đề án nhằm phát triển giá
trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền
vững tài nguyên rừng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
Quỹ Bảo
vệ môi trường (Nguồn: https://monre.gov.vn/)