Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030 - Nhiệm vụ nào cần được thực hiện?
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trong đó đưa ra mục tiêu cụ thể, các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường và các
giải pháp thực hiện quy hoạch.
Theo đó, mục tiêu của quy hoạch
là nhằm chủ động phòng ngừa, kiểm soát được ô nhiễm và suy thoái môi trường; phục
hồi và cải thiện được chất lượng môi trường; ngăn chặn suy giảm và nâng cao chất
lượng đa dạng sinh học, nhằm bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong
lành của nhân dân trên cơ sở sắp xếp, định hướng phân bố hợp lý không gian,
phân vùng quản lý chất lượng môi trường; định hướng thiết lập các khu bảo vệ, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; hình thành các khu xử lý chất thải tập
trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh; định hướng xây dựng mạng lưới quan trắc
và cảnh báo môi trường cấp quốc gia và cấp tỉnh; phát triển kinh tế - xã hội bền
vững theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các-bon thấp, hài hòa
với tự nhiên và thân thiện với môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2030 đã đưa ra mục tiêu cụ thể và nhiều giải pháp thực hiện
Một số nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường
Giảm thiểu tác động đến môi
trường từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội: Thực hiện phân vùng
môi trường thống nhất trên phạm vi toàn quốc để triển khai các hoạt động bảo vệ
môi trường thích hợp theo phân vùng môi trường nhằm kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu tác động của ô nhiễm môi trường đến sự sống và phát triển bình thường của
con người và sinh vật; xây dựng lộ trình nâng cấp, cải tạo công nghệ xử lý chất
thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân vùng môi trường;
xây dựng lộ trình kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của phân vùng môi trường và khoảng cách an
toàn về môi trường đối với khu dân cư; quan trắc, theo dõi, chủ động phòng ngừa,
ứng phó với các sự cố ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước biển, lưu vực
sông liên quốc gia, liên vùng, liên tỉnh.
Quan trắc, theo dõi, chủ động
phòng ngừa, ứng phó với các sự cố ô nhiễm môi trường không khí
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại: Điều tra, đánh giá và
xác định các khu vực phù hợp để thành lập các khu xử lý chất thải tập trung cấp
quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh; đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng các khu xử lý
chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh; đầu tư trang thiết bị thu
gom, xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị, mở rộng
mạng lưới dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn; khuyến
khích hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để
làm phân hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; tổ chức phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn, thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường
tái sử dụng, tái chế chất thải đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường và yêu cầu
kỹ thuật; giảm thiểu chất thải nhựa, rác thải nhựa đại dương; xây dựng, thực hiện
các biện pháp ngăn chặn việc nhập khẩu công nghệ cũ, lạc hậu, phát sinh nhiều
chất thải, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu và năng lượng; thực hiện quy định
về trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì, chất thải của tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu (EPR)…
Quản lý, cải thiện và nâng cao
chất lượng môi trường: Xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt đối với các sông, hồ. Chủ động kiểm soát, cảnh báo ô nhiễm
môi trường nước mặt lưu vực sông liên quốc gia; phòng ngừa, kiểm soát, khắc phục
ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường nước các lưu vực sông; tập trung xử lý
tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại một số lưu vực sông; phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường nước dưới đất trong hoạt động thăm dò,
khai thác nước dưới đất. Kiểm soát tác động từ hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội đến môi trường nước dưới đất; phòng ngừa và kiểm soát các sự cố gây ô
nhiễm môi trường biển và đại dương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các nước liên
quan để xử lý các vấn đề môi trường biển…
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các nước liên quan để xử lý các vấn đề môi trường biển
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học: Thành lập mới, củng cố, mở rộng và quản lý hiệu quả hệ thống
di sản thiên nhiên, các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, cảnh
quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng và cơ sở bảo tồn.
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa trong thành lập, quản lý và
phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự
nguyện; điều tra, đánh giá, xác định các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh
quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng; hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả tại các khu vực này; xây dựng
các quy định, hướng dẫn bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bồi hoàn đa dạng
sinh học, chính sách đầu tư cho các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên
nhiên; đánh giá, lượng giá giá trị đa dạng sinh học; tiếp tục triển khai hiệu
quả cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mở rộng chi trả dịch vụ hệ
sinh thái đối với rừng ngập mặn, đất ngập nước, núi đá, hang động, công viên địa
chất…
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học là nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch
Thúc đẩy các mô hình tăng trưởng
bền vững: Chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến
bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; sử dụng hiệu quả tài
nguyên, hướng tới đạt được mục tiêu kép về tăng trưởng kinh tế, đồng thời giảm
ô nhiễm, suy thoái môi trường và giảm phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050;
phát triển công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường; thực hiện xanh hóa
các ngành sản xuất công nghiệp và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
xanh, công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái; phát triển nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tăng
cường tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế, sử dụng có kiểm soát phân bón
vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản; thực hiện đô thị hóa bền vững, phát triển đô thị gắn
với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển đô
thị xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu…
Các giải pháp về tổ chức và
giám sát thực hiện quy hoạch.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cộng đồng; Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường; hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong bảo vệ môi trường; tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường; tăng cường đầu tư tài chính; ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở
dữ liệu môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
Với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp nêu trên, Quy hoạch bảo vệ môi trường Quốc gia thời kỳ 2021 -2030, tầm
nhìn đến 2050 đã bao gồm các nội dung chủ yếu nhằm góp phần thực hiện Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020. Đồng thời, quy hoạch cũng bao gồm các nội dung về định hướng
phân bố không gian phân vùng quản lý chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên
lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất
nước cho thời kỳ xác định như đã được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm
2020.
Nguồn: kinhtemoitruong.vn