Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 thay thế Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (bao
gồm: hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang
thực hiện), hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền lập biên bản, đối tượng bị xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong
thực hiện dịch vụ về đất đai.
1- Các
Đối tượng áp dụng Nghị
định 123/2024/NĐ-CP, bao gồm:
a) - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định khác, gồm:
+ Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài (sau đây gọi là cá nhân);
+ Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với
cá nhân vi phạm);
+ Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
b)- Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
2- Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
a)- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai là 02 năm.
b)- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được quy định như sau:
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử
phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm
để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ
phát hiện hành vi vi phạm.
c)- Thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm được xác định như sau:
+ Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18,
19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;
+ Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24,
26 và 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm
đó;
+ Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ,
tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra,
kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
của pháp luật.
3- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành
thì không xử lý theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
4- Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
04/10/2024.
(Đính kèm Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ)
Nguồn: Thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An